Lai phân tích là kiến thức quan trọng trong bộ môn Sinh học, nắm chắc kiến thức về lai phân tích và tương quan trội – lặn trong tự nhiên sẽ giúp các em vận dụng tốt vào giải các bài tập phép lai phân tích. Để tìm hiểu sâu hơn các em hãy tham khảo bài viết sau đây nhé!
Contents
Phép lai phân tích là gì?
Phép lai phân tích là phép lai giữa các cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn, nhằm mục đích kiểm tra kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội có thuần chủng hay không.
Phép lai phân tích sẽ có kết quả như sau:
- + Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì suy ra cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp (AA) thuần chủng.
- + Nếu kết quả của phép lai là phân tính thì suy ra cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp (Aa), không thuần chủng.
Mỗi phép lai trên đều được gọi là phép lai phân tích.
Thông thường khi nói tới kiểu gen của một cá thể nào đó, người ta chỉ xét đến một vài cặp gen có liên quan tới các tính trạng đang được quan tâm như: kiểu gen AA (thuần chủng quy định hoa tím), kiểu gen aa (thuần chủng quy định hoa trắng).
Kiểu gen có chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng giống nhau sẽ được gọi là thể đồng hợp như: AA là thể đồng hợp trội, aa là kiểu đồng hợp lặn. Kiểu gen chứa cặp gen bao gồm 2 gen tương ứng khác nhau sẽ được gọi là thể dị hợp (Aa). Như trong trên của thí nghiệm của Menđen, tính trạng trội hoa tím ở F2 là do 2 kiểu gen AA và Aa cùng biểu hiện.
Quy luật phân li
Mỗi tính trạng do một cặp alen quy định, sẽ một có nguồn gốc từ bố, một có nguồn gốc đến từ mẹ. Các alen tồn tại trong tế bào theo một cách riêng biệt, không hòa trộn vào nhau. Khi hình thành nên giao tử, các thành viên của một cặp alen sẽ phân li đồng đều về các giao tử, nên 50% số giao tử chứa alen này còn lại 50% giao tử chứa alen kia
Quy luật phân li độc lập là Các cặp nhân tố di truyền (cặp gen) đã được phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử.
Ứng dụng của phép lai phân tích
Lai phân tích làm xuất hiện những biến dị tổ hợp vô cùng phong phú ở các loài sinh vật khi giao phối. Loại biến dị này là một trong những nguồn nguyên liệu quan trọng đối với chọn lọc giống và quá trình tiến hoá.
Biến dị tổ hợp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với chọn giống, tạo thành những tổ hợp gen hoàn toàn mới, từ đó tạo ra những kiểu hình mới cho năng suất tốt hơn phục vụ cho quá trình sản xuất, phát triển của con người.
Ý nghĩa của tương quan trội – lặn trong tự nhiên
Tương quan trội – lặn là một hiện tượng phổ biến ở nhiều tính trạng trên cơ thể thực vật, động vật và con người.
Ví dụ tương quan trội lặn trong tự nhiên:
- Ở cà chua có tính trạng quả đỏ, nhẵn, thân cao là các tính trạng trội. Tính trạng quả vàng, có lông tơ, thân thấp là các tính trạng lặn.
- Ở loài chuột: chuột có các tính trạng lông đen, ngắn là tính trạng trội, lông trắng, dài là các tính trạng lặn.
Để xác định được tương quan trội lặn trong tự nhiên người ta sử dụng phép lai phân tích như sau:
Ví dụ minh họa:
P: AA × aa
F1: Aa
F1 × F1: Aa × Aa
F2 có tỉ lệ KG: 1AA : 2Aa : 1aa
KH: 3 trội : 1 lặn
Từ những điều trên ta có thể nêu ý nghĩa của tương quan trội – lặn trong tự nhiên như sau:
Trong lựa chọn giống nhằm đáp ứng các nhu cầu: xác định được các tính trạng mong muốn và tập trung nhiều gen quý vào cùng 1 kiểu gen để tạo giống có giá trị cao nhất. Người ta thường dựa chủ yếu vào tương quan trội – lặn.
Để tránh được sự phân li tính trạng diễn ra thế hệ con (ở F1) làm xuất hiện tính trạng xấu (thường tính trạng lặn) ảnh hưởng tới phẩm chất và năng suất của vật nuôi, cây trồng người ta phải kiểm tra độ thuần chủng của các giống dựa vào phép lai phân tích.
Trội không hoàn toàn là gì?
Trội không hoàn toàn là một hiện tượng di truyền cos trong đó kiểu hình của F1với biểu hiện tính trạng trung gian giữa bố và mẹ còn F2 có tỉ lệ kiểu hình là 1:2:1.
Một trường hợp có kết quả khác với kết quả thí nghiệm của Menđen là cơ thể lai F1 mang tính trạng trung gian giữa bố và mẹ (chính là di truyền trung gian hay trội không hoàn toàn).
Ví dụ trội không hoàn toàn: Trong một trình bày kết quả phép lai giữa hai giống hoa cùng thuộc loài hoa phấn là hoa đỏ và hoa trắng.
F1 toàn hoa màu hồng (trung gian giữa đỏ và trắng), còn F2 có tỉ lệ: 1 hoa đỏ : 2 hoa hồng : 1 hoa trắng
Sự khác biệt giữa trội hoàn toàn & trội không hoàn toàn
Đặc điểm | Trội hoàn toàn | Trội không hoàn toàn |
Kiểu hình ở F1 | Tính trạng trội | Tính trạng trung gian |
Tỉ lệ kiểu hình ở F2 | 3 trội : 1 lặn | 1 trội : 2 trung gian : 1 lặn |
Phép lai phân tích được dùng trong trường hợp | Được dùng ( vì tính trạng trội có 2 kiểu gen quy định) | Không dùng được ( vì tính trạng trội do 1 kiểu gen quy định) |
Bài viết trên là những kiến thức cơ bản về phép lai phân tích hy vọng qua bài viết chúng ta có thể hiểu được lai phân tích là gì? Ý nghĩa của phép lai này. Nắm được chắc những kiến thức trên sẽ giúp bạn vận dụng và giải tốt các bài tập liên quan đến phép lai phân tích.