Lỗi xe máy vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu?

Lỗi xe máy vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu?
5 (100%) 1 vote

Những lỗi thường gặp khi người điều khiển các phương tiện giao thông như ô tô, xe máy vượt đèn đỏ. Những lỗi xe máy vượt đèn đỏ của người điều khiển xe cơ giới có các mức phạt như thế nào và được xử lý ra sao? Người tham gia giao thông tham khảo nội dung sau đây để biết các mức phạt mà mình đã vi phạm.

Quy định của pháp luật về lỗi xe máy vượt đèn đỏ

Tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt có hiệu lực chính thức kể từ ngày 1/8/2016. Mỗi phương tiện tham gia giao thông có những hành vi không chấp hành hiệu lệnh tín hiệu đèn giao thông sẽ áp dụng những mức phạt khác nhau.

Mức phạt vượt đèn đỏ được quy định tại điểm C, khoản 4 điều 6 chương 2 trong nghị định 46/2016/NĐ-CP sẽ bị phạt từ 300.000 đến 400.000 với hành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông cụ thể như sau: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông sẽ bị xử phạt hành chính khi vượt đèn đỏ
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông sẽ bị xử phạt hành chính khi vượt đèn đỏ

* Với các trường hợp trên nếu vượt đèn đỏ và gây tai nạn có thể bị xử phạt giữ bằng từ 2 đến 4 tháng.

* Mức phạt cụ thể sẽ được tính bằng mức trung bình khung phạt.

* Cách tính mức phạt vi phạm hành chính:

Về vấn đề mức phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm đã được cụ thể tại khoản 4 điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 như sau:

Điều 23. Phạt tiền

  1. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.

Như vậy thông thường mức phạt sẽ được tính theo công thức:

(Mức phạt tối đa + Mức phạt tối thiểu)/2 = Mức phạt cụ thể

Tình tiết giảm nhẹ hình phạt

Các tình tiết giảm nhẹ hình phạt được quy định tại điều 9 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 gồm các tính tiết dưới đây:

Điều 9. Tình tiết giảm nhẹ

  1. Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
  2. Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
  3. Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
  4. Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
  5. Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  6. Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
  7. Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;
  8. Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.
Trong khung xử lý các quy định của pháp luật khi người điều khiển phương tiện vượt đèn đỏ có tình tiết giảm nhẹ
Trong khung xử lý các quy định của pháp luật khi người điều khiển phương tiện vượt đèn đỏ có tình tiết giảm nhẹ

Tình tiết tăng nặng hình phạt

Tương tự như tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng được quy định tại điều 10 của Luật này

Điều 10. Tình tiết tăng nặng

  1. Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:
  2. a) Vi phạm hành chính có tổ chức;
  3. b) Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;
  4. c) Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
  5. d) Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;

đ) Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;

  1. e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;
  2. g) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;
  3. h) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;
  4. i) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;
  5. k) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;
  6. l) Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;
  7. m) Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.
  8. Tình tiết quy định tại khoản 1 Điều này đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

|| Tham khảo thêm: Bộ vệ sinh ô tô bao gồm những gì?

Như vậy, khi vượt đèn đỏ thì người điều khiển xe sẽ nguy hiểm đến sự an toàn của người lái và những người tham gia giao thông xung quanh. Hơn nữa, bạn còn bị xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm lỗi xe máy vượt đèn đỏ.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *