Lưới thức ăn là gì cho ví dụ? Ý nghĩa lưới thức ăn trong hệ sinh thái

Lưới thức ăn là gì cho ví dụ? Ý nghĩa lưới thức ăn trong hệ sinh thái
5 (100%) 1 vote

Lưới thức ăn là một kiến thức được đề cập rất nhiều trong môn Sinh học thời phổ thông. Thuật ngữ này khiến chúng ta hình dung về những con vật ở thế giới tự nhiên và cả con người nữa. Tuy nhiên bản chất về chuỗi thức ăn là gì thì liệu chúng ta có còn nhớ? Cùng tìm hiểu chủ đề này thông qua những ví dụ về lưới thức ăn sẽ được đề cập trong bài viết ngay sau đây nhé!

Lưới thức ăn là gì?

Lưới thức ăn được hiểu là một sơ đồ liên kết chi tiết về mối quan hệ tổng thể thức ăn giữa những loài sinh vật cụ thể trong một môi trường cụ thể nào đó. Nó cũng được mô tả như một sơ đồ mà trong đó thể hiện “ai ăn ai”, cho thấy các mối quan hệ kiếm ăn phức tạp đối với 1 hệ sinh thái cụ thể.

Một loạt gồm các loài động vật hoang dã có mối quan hệ về mặt dinh dưỡng mật thiết với nhau. Trong chuỗi thức ăn thì mỗi loại là sinh vật tiêu thụ ở mắt xích trước và là sinh vật ăn ở mắt xích sau cuối. Ví dụ về lưới thức ăn: lúa -> chuột -> rắn….

Khái niệm Lưới thức ăn là gì?
Khái niệm lưới thức ăn là gì?

Tuy nhiên, trong tự nhiên không chỉ có một hoặc một vài mà có rất nhiều chuỗi thức ăn như thế, đặc biệt mỗi loài động vật đều tham gia nhiều chuỗi khác nhau. Chúng tạo thành các mắt xích tương đồng với nhau rồi liên kết lại tạo thành lưới thức ăn.

Một lưới thức ăn có cấu trúc hoàn hảo gồm có: sinh vật sản xuất (thực vật) – sinh vật tiêu thụ (sinh vật tiêu thụ bậc 1, sinh vật tiêu thụ bậc 2, bậc 3,.., là những động vật hoang dã ăn thịt hay động vật hoang dã ăn thực vật) – sinh vật phân hủy (nấm, vi sinh vật).

Hình ảnh minh họa ví dụ về lưới thức ăn trong hệ sinh thái rừng.
Hình ảnh minh họa ví dụ về lưới thức ăn trong hệ sinh thái rừng.

Vai trò của thực vật đối với lưới thức ăn

Sơ đồ lưới thức ăn trong tự nhiên.
Sơ đồ lưới thức ăn trong tự nhiên.

Trên bản đồ liên kết đến chuỗi thức ăn trong môi trường, các chuyên gia đã chia tất cả những dạng sống thành 2 thành phần sức khỏe gồm: sinh vật tự dưỡng và sinh vật dị dưỡng.

So với quá trình trao đổi chất qua hô hấp thì các tế bào chỉ tạo ra năng lượng sinh khối. Cũng có thể từ quang năng cảm ứng hóa học hay quang năng trong quá trình quang hợp. Các sinh vật dị dưỡng ăn thay vì tạo ra năng lượng sinh khối và khi chúng sản xuất thì phát triển và mở rộng sang giai đoạn sinh sản thứ 2.

Lưới thức ăn mô tả một nhóm sinh vật nhiều chất béo tấn công các sinh vật khác mang, chúng nhập năng lượng và thực phẩm từ một môi trường tự duy trì. Hiểu được điều này chúng ta sẽ biết rõ hơn về các ví dụ về lưới thức ăn.

 Những loài bazan trong lưới thức ăn là các loài không phải động vật có thể gồm những loài sinh vật sống hoặc sinh vật đáy như: đất thối rữa hay màng sinh học, thực vật biểu sinh. Thực vật bằng cách chuyển hóa các chất vô cơ từ CO2 và hơi nước thành các chất hữu cơ (protein, tinh bột,…) mà vẫn có thể tự thực hiện quá trình quang hợp mà không cần đến các loài khác.

Thực vật tự thực hiện quá trình quang hợp mà không cần đến các loài khác.
Thực vật tự thực hiện quá trình quang hợp mà không cần đến các loài khác.

Ngoài ra, thực vật còn có thể chuyển hóa quang năng thông qua ánh sáng vào các sinh vật bằng hóa chất hữu cơ – một nguồn thức ăn chăn nuôi thiết yếu mà con người cần nhất.

Sự phân loại của lưới thức ăn

Sinh vật sản xuất sơ cấp

Các sinh vật trong hệ sinh thái tạo ra sinh khối từ các hợp chất vô cơ là những nhà phân phối chính. Trong hầu hết các trường hợp thì chúng là những sinh vật có khả năng quang hợp điển hình như: thực vật, vi trùng lam hay động vật hoang dã nguyên sinh cùng một số ít sinh vật đơn bào khác.

Tuy nhiên, cũng có một số ví dụ về lưới thức ăn mà đơn cử là về vi trùng cổ hay các vi trùng là những sinh vật đơn bào. Sản xuất sinh khối bằng cách oxy hóa các hợp chất hóa học vô cơ trong các cổng nhiệt biển sâu. Và các sinh vật này được gọi là các sinh vật sống sót ở mức độ dinh dưỡng thấp.

Hình vẽ lưới thức ăn trong hệ sinh thái.
Hình vẽ lưới thức ăn trong hệ sinh thái.

Nấm cùng các sinh vật khác nhận sinh khối từ quy trình oxy hóa chất hữu cơ gọi là sinh vật phân hủy và chúng không phải là sinh vật chính. Tuy nhiên, một ví dụ đặc biệt quan trọng của các đơn vị sản xuất sơ cấp đó chính là địa y, chúng sống cộng sinh và tích hợp năng lực quang hợp của tảo.

Sinh vật tiêu thụ

Sinh vật tiêu thụ là các sinh vật của chuỗi thức ăn môi trường và nó thu được năng lượng bằng việc ăn những sinh vật khác. Các sinh vật này được xác định chính thức là sinh vật dị dưỡng bao gồm động vật cùng một số vi khuẩn và nấm. Chúng có thể được ăn theo nhiều cách khác nhau, có thể ăn cỏ, ăn thịt hay ký sinh hoặc phân hủy sinh học.

Sinh vật phân giải

Sinh vật phân giải trong sơ đồ lưới thức ăn chính là các sinh vật chết hoặc thối rữa. Chúng trải qua các quy trình phân hủy tự nhiên, có thể là động vật hoang dã ăn thịt và động vật hoang dã ăn cỏ, các sinh vật phân ly là loài dị dưỡng.

Điều này có nghĩa là chúng sử dụng các chất hữu cơ để tăng trưởng và phát triển nguồn năng lượng, carbon cùng chất dinh dưỡng. Mặc dù phân hủy và mảnh vụn là những thuật ngữ được sử dụng để thay thế sửa chữa cho nhau. Trong khi mảnh vụn phải tiêu hóa vật chất chế trải qua các quy trình bên trong thì chất phân hủy hoàn toàn có thể hấp thụ chất dinh dưỡng trực tiếp. Phân hủy những chất xảy ra bằng những quy trình hóa học và sinh học.

Rệp là một ví dụ về sinh vật phân giải có nhiều mảnh vụ.
Rệp là một ví dụ về sinh vật phân giải có nhiều mảnh vụn.

Những động vật hoang dã không xương sống điển hình như rệp, giun đất hay hải sâm có nhiều mảnh vụn hơn so với các loài động vật khác. Lý do là vì động vật phân hủy bởi chúng cần tiêu hóa chất dinh dưỡng và không hề hấp thụ được. Đây là một trong số những ví dụ về lưới thức ăn.

Ý nghĩa của lưới thức ăn đối với tự nhiên

Việc nghiên cứu lưới thức ăn là gì có ý nghĩa quan trọng bởi những mạng lưới như này cho thấy năng lượng chảy qua hệ sinh thái diễn ra như thế nào. Hơn nữa, gió còn giúp chúng ta hiểu được cách tập trung chất độc và chất ô nhiễm trong hệ sinh thái cụ thể. Ví dụ như tích tụ thủy ngân ở Vịnh San Francisco hay tích tụ sinh học thủy ngân ở Florida Everglades.

Việc tìm hiểu lưới thức ăn trong hệ sinh thái, sơ đồ lưới thức ăn còn giúp chúng ta có thể giải thích và nghiên cứu về sự đa dạng của các loài có liên quan đến nhau như thế nào. Từ đó biết được liệu chúng phù hợp động lực thức ăn tổng thể ra sao.

Ngoài ra, từ việc tìm hiểu quy trình xây dựng lưới thức ăn còn tiết lộ thông tin quan trọng về mối quan hệ giữa những loài có nguồn gốc từ một hệ sinh thái cụ thể và các loài xâm lấn.

Như đã đề cập ở phần đầu, sơ đồ lưới thức ăn còn được mô tả như một sơ đồ “ai ăn ai”. Nó thể hiện những mối quan hệ kiếm ăn phức tạp của các loài sinh vật trong một hệ sinh thái. Khái niệm lưới thức ăn là gì được ghi nhận cho Charles Elton – người đã giới thiệu nó trong cuốn sách Hệ sinh thái động vật vào năm 1927.

Các sinh vật tham gia vào quá trình truyền năng lượng trong một hệ sinh thái là sự liên kết rất quan trọng để có thể hiểu được lưới thức ăn cũng như cách chúng áp dụng vào khoa học thế giới thực. Sự gia tăng những chất động hại điển hình như những chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy được tạo ra bởi con người (POP) có thể tác động sâu sắc đến những loài trong hệ sinh thái.

Ý nghĩa của lưới thức ăn là gì?
Ý nghĩa của lưới thức ăn là gì?

Bằng cách phân tích lưới thức ăn là gì thông qua những ví dụ về lưới thức ăn trong hệ sinh thái ao hồ hay lưới thức ăn trong hệ sinh thái trên cạn,… mà các nhà khoa học đã nghiên cứu và dự đoán được nhiều điều. Cần phải kể đến đầu tiên là cách chất di chuyển trong hệ sinh thái nhằm giúp ngăn ngừa sự tích tụ sinh học cũng như các quá trình hóa sinh của các chất có hại.

Lời Kết

Hy vọng những thông tin về lưới thức ăn là gì mà chúng tôi vừa tổng hợp trên đây giúp bạn hiểu được tổng quan về phần kiến thức sinh học này. Cảm ơn đã dành thời gian theo dõi bài viết và đừng quên truy cập mayruaxegiadinh.com.vn để nhận nhiều hơn những kiến thức hữu ích bạn nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *